Tuân thủ điều trị của người bệnh: cơ hội cải thiện hiệu quả bệnh tim mạch

Thông điệp chính

  • Sự gia tăng nhanh chóng các yếu tố gây bệnh tim mạch như tuổi tác, hút thuốc lá, béo phì và lối sống ít vận động đang làm thay đổi nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ở các nước đang phát triển.
  • Tỷ lệ không tuân thủ điều trị bệnh tim mạch trên toàn cầu chiếm hơn 50% ở các nước đang phát triển, cho thấy đã đến lúc cần quan tâm đến việc cải thiện hiệu quả chăm sóc sức khoẻ.
  • Tuân thủ điều trị bằng thuốc tim mạch kém dẫn đến các tiên lượng xấu, bao gồm tăng nguy cơ tử vong, bệnh tật và chi phí chăm sóc sức khoẻ.
  • Các bác sĩ có thể sử dụng một số chiến lược đơn giản và hiệu quả để tăng cường tính tuân thủ.

Bệnh tim mạch đang làm thay đổi nhu cầu chăm sóc sức khỏe

Thay đổi về nhân khẩu học và xu hướng sống thúc đẩy sự gia tăng chưa từng thấy về tỷ lệ mắc bệnh mãn tính, ảnh hưởng đến gần một nửa người trưởng thành và khoảng 8% trẻ em trên toàn thế giới.1 Bệnh tim mạch được cho là mối đe dọa nghiêm trọng dẫn đến nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu và ảnh hưởng bất lợi đến các nước thu nhập thấp và trung bình.2 Các yếu tố gây bệnh tim mạch như sự già hóa dân số, hút thuốc lá và béo phì, đang biểu hiện rõ rệt ở các quốc gia này. Ví dụ, tỷ lệ dân số trên 65 tuổi được dự đoán tăng gấp đôi chỉ sau hai thập kỷ ở Brazil, điều mà đã diễn ra ở Pháp suốt một thế kỷ.3 Trong quá trình thay đổi này, phương pháp điều trị dược lý ngày càng trở nên quan trọng như là giải pháp quản lý bệnh hiệu quả, nhưng cần yêu cầu tuân thủ điều trị để đạt được hiệu quả đó.

Tính không tuân thủ ở các bệnh nhân tim mạch cần được xem xét, thậm chí sau biến cố tim mạch cấp tính

Tỷ lệ tuân thủ điều trị tim mạch nói chung xấp xỉ 50% tỷ lệ tuân thủ điều trị của toàn cầu, điều đó có nghĩa là khoảng một nửa số thuốc sau khi kê đơn không được sử dụng.5 Các nghiên cứu khác còn chỉ ra rằng mức độ tuân thủ thậm chí còn kém hơn ở các nước đang phát triển.6 Ngay cả những biến cố tim mạch cấp tính không trở thành lý do cải thiện tính tuân thủ. Tỷ lệ tuân thủ điều trị kém kể cả ở những bệnh nhân đã từng trải qua biến cố tim mạch cấp tính. Trong nghiên cứu với hơn 4.500 bệnh nhân hậu nhồi máu cơ tim (MI), có khoảng 18% người bệnh chưa từng uống đủ các thuốc tim mạch trong vòng 4 tháng sau khi xuất viện. Trong một nghiên cứu đoàn hệ tách biệt với hơn 22.000 bệnh nhân sau hội chứng mạch vành cấp, có khoảng 60% người bệnh đã ngưng sử dụng thuốc statin trong 2 năm nằm viện (không liên tục).7

Tuân thủ thuốc được định nghĩa là “mức độ hành vi của người sử dụng tương ứng với các khuyến nghị đã được thống nhất từ các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ”.8

Tuân thủ điều trị thuốc kém có liên quan đến tiên lượng xấu và chi phí điều trị cao

Tuân thủ điều trị kém có liên quan đến kiểm soát các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch thấp, chẳng hạn như tăng huyết áp và cholesterol. Nó cũng có mối liên quan đến các tiên lượng xấu. Ví dụ, những bệnh nhân sống sót sau tình trạng MI cấp tính với sự tuân thủ điều trị statin ở mức độ kém và trung bình, thì có nguy cơ tử vong tăng tương ứng là 25% và 12% so với những bệnh nhân có tuân thủ điều trị theo đúng qui định.7 Hậu quả cho việc không tuân thủ điều trị là chi phí hàng năm của mỗi bệnh nhân tim mạch cao đến 19.000 USD. 1 Với tầm quan trọng của các yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả và chi phí điều trị nêu trên, thách thức về tuân thủ điều trị cần phải được giải quyết.

Hành vi tuân thủ phức tạp gây nên khó khăn cho việc đánh giá và sự tác động

Tuân thủ thuốc được định nghĩa bởi “mức độ hành vi của người sử dụng tương ứng với các khuyến nghị đã được thống nhất từ các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ”. Tính tuân thủ có ba yếu tố thường được nhắc đến là sự hoàn thành, duy trì điều trị và dùng thuốc đúng cách.

  • Sự hoàn thành đánh giá dựa trên toa thuốc đầu tiên được bệnh nhân sử dụng đầy đủ.
  • Duy trì điều trị đánh giá dựa trên tuân thủ thực hiện điều trị trong khoảng thời gian dự định.
  • Dùng thuốc đúng cách đánh giá dựa trên mức độ tuân thủ điều trị của việc dùng thuốc đúng giờ, đúng liều lượng và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc của bệnh nhân.8

Sự phức tạp của các thuốc sử dụng trong điều trị làm cho mức độ tự giác tuân thủ dùng thuốc và thúc đẩy tính tuân thủ trở nên khó để xác định một cách rõ ràng. Các biện pháp định lượng để đánh giá tuân thủ điều trị bao gồm: trung bình tỷ lệ ngày có thuốc (MPR) và tỷ lệ số ngày thuốc được sử dụng thích hợp (PDC).

  • Tỷ lệ ngày có thuốc thường được định nghĩa là “tỷ lệ (hoặc phần trăm) của ngày cung cấp thuốc đã đạt được trong khoảng thời gian xác định hoặc qua một khoảng thời gian sử dụng thuốc”
  • Tỷ lệ số ngày thuốc được sử dụng thích hợp dựa vào số ngày mà thuốc được sử dụng đúng theo tỷ lệ số ngày trong giai đoạn quan sát.

Tuân thủ điều trị “đầy đủ” với trường hợp của bất kỳ bệnh nhân nào thường được xác định là ít hơn 80% cho một trong các biện pháp này.9

Tuân thủ phức tạp nhưng có thể thay đổi. Duy trì mức độ tuân thủ cao đòi hỏi bệnh nhân liên tục đưa ra lựa chọn và điều chỉnh hành vi để vượt qua những thách thức khác trong quá trình điều trị của họ.

May mắn thay, khoa học hành vi đã cung cấp một loạt các chiến lược để bác sĩ có thể ứng dụng trong thực tế, nhằm tăng mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân.

Tài liệu tham khảo

1. Cutler, Rachelle Louise et al. “Economic impact of medication non-adherence by disease groups: a systematic review.” BMJ open vol. 8,1 e016982. 21 Jan. 2018, doi:10.1136/bmjopen-2017-016982. 2. “Cardiovascular Diseases (CVDs).” World Health Organization, World Health Organization, 17 May 2017, www.who.int/en/news-room/fact-sheets/detail/cardiovascular-diseases-(cvds). 3. Global Health and Aging. World Health Organization, 2011, p. 4, Global Health and Aging. https://www.who.int/ageing/publications/global_health.pdf. 4. Forissier, Thomas, and Katrina Firlik. Estimated Annual Pharmaceutical Revenue Loss Due to Medication Non-Adherence. Capgemini Group, 2012, p. 7, Estimated Annual Pharmaceutical Revenue Loss Due to Medication Non-Adherence. https://www.capgemini.com/wp-content/uploads/2017/07/Estimated_Annual_Pharmaceutical_Revenue_Loss_Due_to_Medication_Non-Adherence.pdf. 5. Brown, Marie T, and Jennifer K Bussell. “Medication adherence: WHO cares?.” Mayo Clinic proceedings vol. 86,4 (2011): 304-14. doi:10.4065/mcp.2010.0575. 6. Hamine, Saee et al. “Impact of mHealth chronic disease management on treatment adherence and patient outcomes: a systematic review.” Journal of medical Internet research vol. 17,2 e52. 24 Feb. 2015, doi:10.2196/jmir.3951. 7. Kronish, Ian M, and Siqin Ye. “Adherence to cardiovascular medications: lessons learned and future directions.” Progress in cardiovascular diseases vol. 55,6 (2013): 590-600. doi:10.1016/j.pcad.2013.02.001. 8. Jimmy, Beena, and Jimmy Jose. “Patient medication adherence: measures in daily practice.” Oman medical journal vol. 26,3 (2011): 155-9. doi:10.5001/omj.2011.38. 9. Anghel, Laura Alexandra et al. “An overview of the common methods used to measure treatment adherence.” Medicine and pharmacy reports vol. 92,2 (2019): 117-122. doi:10.15386/mpr-1201.